I. Học thuộc lòng thơ
STT |
Tên bài thơ |
Tác giả |
Chủ đề |
1 |
Xa ngắm thác núi Lư |
Lý Bạch
(701-762) |
Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của thác núi Lư và thể hiện tình yêu thiên nhiên. |
2 |
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh |
Lý Bạch
(701-762) |
Cảnh đêm trăng thanh tĩnh, nỗi buồn cô đơn và nhớ quê của khách li hương. |
3 |
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê |
Hạ Tri Trương (659-744) |
Niềm vui bồi hồi xúc động của người đi xa lúc về già được trở lại quê nhà thân yêu. |
4 |
Bài ca nhà tranh bị gió thu phá |
Đỗ Phủ
(712-770) |
Nỗi buồn và tình thương đồng loại của kẻ hàn sĩ trong hoạn nạn thời loạn lạc.
5 Mây và sóng Ta-go |
5 |
Mây và sóng |
Ta-go
(1861-1941) |
Ca ngợi tình mẫu tử cao quý thiêng liêng và nói lên tâm hồn trong sáng, hồn nhiên của tuổi thơ. |
II. Truyện
Đọc lại các bài tóm tắt trong mục I. Đọc - hiểu, và các bài phân tích trong mục II. Đọc- cảm thụ.
STT |
Tên truyện |
Tác giả |
Chủ đề |
1 |
Buổi học cuối cùng |
Đô- đê
(1840-1897) |
Nỗi buồn, tình yêu nước, yêu tiếng nói dân tộc và niềm tin của người trí thức trong bi kịch Tổ quốc bị ngoại bang xâm chiếm. |
2 |
Cô bé bán diêm |
An- đéc- xen
(1805-1875) |
Tình cảnh đáng thương và mơ ước thánh thiện của tuổi thơ bất hạnh. |
3 |
Đánh nhau với cối xay gió(trích Đôn Ki- hô- tê) |
Xéc-van-tét (1547-1616) |
Qua cốt cách của một hiệp sĩ giang hồ, nói lên lòng yêu tự do, công lí và sức mạnh. |
4 |
Chiếc lá cuối cùng |
O Hen- ri
(1862-1910) |
Ca ngợi đức hi sinh để cứu người của một tấm lòng cao cả. |
5 |
Hai cây phong (trích Người thầy đầu tiên) |
Ai-ma-tốp (1928-2008) |
Kí ức đẹp và tình yêu quê hương của người đi xa về thăm cố hương. |
6 |
Cố hương |
Lỗ Tấn
(1881-1936) |
Những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ và nỗi lòng của khách li hương trong giờ giã biệt cố hương. |
7 |
Những đứa trẻ
(trích Thời thơ ấu) |
M. Go-rơ-ki
(1868- 1936) |
Những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ và nỗi lòng của khách li hương trong giờ giã biệt cố hương. |
8 |
Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang (trích Rô-bin-xơn Cru-xô) |
Đe-ni-ơn
Đi-Phô (1660-1731) |
Ca ngợi sức mạnh và ý chí kiên cường, tinh thần lao động sáng tạo để chiến tháng cảnh ngộ bi đát |
9 |
Bố của Xi-mông |
Guy đơ
Mô-pa-xăng (1850-1893) |
Tình thương và sự che chở của con người cao thượng đối với hai mẹ con người đàn bà bất hạnh. |
10 |
Con chó Bấc (trích Tiếng gọi nơi hoang dã) |
Giắc Lân-đơn (1876-1916) |
Nói về con chó tinh khôn, tình nghĩa, ca ngợi lòng nhân hậu yêu thương loài vật. |
III. Những tác phẩm khác:
- Kịch: Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục (trích Trưởng giả học làm sang của Mô- li-e,'1622-1673)
- Bút kí, nghị luân:
+ Lòng yêu nước (trích bài báo Thử lửa của Ê-ren-bua, 1891-1962).
+ Đi bộ ngao du (trích Ê-min hay về giáo dục của Ru-xô, 1712-1778).
+ Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten (trích La Phông-ten và thơ ngụ ngôn của ông, của Hi-pô-lít Ten, 1828-1893).
+ Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm, 1897-1986.