Bài 16: Ước chung và bội chung
Luyện tập (trang 53-54)
Bài 137 (trang 53-54 sgk Toán 6 Tập 1): Tìm giao của hai tập hợp A và B, biết rằng:
a) A = {cam, hợp các học sinh giỏi môn Văn của một lớp, B là tập hợp của các học sinh giỏi môn Toán của lớp đó.
c) A là tập hợp các số chia hết cho 5, B là tập hợp các số chia hết cho 10.
d) A là tập hợp các số chẵn, B là tập hợp các số lẻ.
Lời giải:
a) Vì A và B có chung 2 phần tử là cam và chanh nên A ∩ B = {cam, chanh}.
b) A là tập hợp học sinh giỏi môn Văn; B là tập hợp học sinh giỏi môn Toán.
A ∩ B là tập hợp các học sinh vừa giỏi Văn, vừa giỏi Toán của lớp đó.
c) Tập hợp các số chia hết cho 5: A = {0, 5, 10, 15, 20, 25, 30, 35, 40,….}
Tập hợp các số chia hết cho 10: B = {0, 10, 20, 30, 40, …}
A ∩ B = {0, 10, 20, 30, 40, ….}
d) Không có số tự nhiên nào vừa là số chẵn , vừa là số lẻ.
hay nói cách khác không có số nào vừa thuộc tập A, vừa thuộc tập B.
Do đó A ∩ B = ∅.
Kiến thức áp dụng
Giao của hai tập hợp là một tập hợp gồm các phần tử chung của hai tập hợp đó.
Bài 138 (trang 54 sgk Toán 6 Tập 1): Có 24 bút bi, 32 quyển vở. Cô giáo muốn chia số bút và số vở đó thành một số phần thưởng như nhau gồm cả bút và vở. Trong các cách chia sau, cách nào thực hiện được? Hãy điền vào ô trống trong trường hợp chia được.
Cách chia | Số phần thưởng | Số bút ở mỗi phần thưởng | Số vở ở mỗi phần thưởng |
a | 4 | | |
b | 6 | | |
c | 8 | | |
Lời giải:
Để chia đều số bút và vở thì số bút và số vở phải chia hết cho số phần thưởng.
Vậy số lượng phần thưởng là ước chung của số bút và số vở = ƯC(24; 32).
Mà Ư(24) = {1; 2; 3; 4; 6; 8; 12; 24}; Ư(32) = {1; 2; 4; 8; 16; 32}.
⇒ ƯC(24; 32) = Ư(24) ∩ Ư(32) = {1; 2; 4; 8}.
Vậy cô giáo có thể chia thành 4 hoặc 8 phần thưởng (cách a và cách c).
Cách chia | Số phần thưởng | Số bút ở mỗi phần thưởng | Số vở ở mỗi phần thưởng |
a | 4 | 6 | 8 |
b | 6 | 4 | không chia được |
c | 8 | 3 | 4 |